Ăn quá nhiều sẽ làm cho cơ thể bạn thế nào?

Ăn uống vô độ sẽ gây ra rất nhiều ảnh hưởng tiêu cực với cơ thể bạn. Hãy không chắn chắn những điều dưới đây trước khi ăn uống thả phanh:

Bạn hay tổ chức sinh nhật hay tham dự đám cưới của một người bạn như thế nào? bạn thường tiệc tùng suốt đêm hay thưởng thức một bữa tối yên tĩnh với người thân trong gia đình? chắc chắn, một bữa tiệc kỷ niệm sẽ không thể tối ưu nếu không có các đồ ăn. Và khi đó, chúng ta thường không kiểm soát được bản thân trước hàng loạt những thực phẩm ngon!

Các bữa tiệc kỷ niệm thường đi cùng với hàng loạt các thức ăn ngon và đồ uống. lúc đó, các bạn sẽ ăn nhiều hơn bình thường lắm lần! Ẳn quá nhiều đồ ăn vượt quá mức năng lượng cấp thiết sẽ khiến cho bạn mất kiểm soát năng mức độ cơ thể. Chè chén say sưa không kiểm soát là một triệu chứng của rối loạn ăn uống.
Vì vậy, hãy nhớ kỹ những điều này trước khi nhập tiệc thả phanh:

Cảm giác cồng kềnh

Dạ dày của bạn có kích thước khoảng một bàn tay, quá nhỏ so với các đĩa thức ăn đầy ú ụ. vì thế, nếu các bạn ăn hầu hết những thức ăn trên bàn vượt quá công dụng chứa tự nhiên của dạ dày, chắc chắn các bạn sẽ cảm thấy khó chịu.

Đầy hơi và ợ

Cho dù thức ăn có ngon đên đâu, bạn cũng không nên ăn quá nhiều hoặc quá nhanh. Ẳn uống vội vàng làm các bạn nuốt thêm nhiều không khí hơn. Và kết quả là, các bạn sẽ cảm thấy rất khó chịu và ợ liên tục. Đồ uống có ga cũng sẽ làm bạn ợ lắm.



Khó thở

Bụng phình to sẽ có ảnh hưởng gây áp lực lên phổi và khiến bạn thấy khó thở. bởi thế, hãy nghĩ suy cẩn trọng trước lúc xúc một thìa đầy món ăn. bạn cũng sẽ nhận thấy khó thở ngay cả sau khi ăn uống.

Cảm giác nóng rát

Nhồi quá nhiều thực phẩm vào dạ dày sẽ khiến cho các van giữa thực quản và dạ dày khó đóng lại. vấn đề này khiến đồ ăn dễ trào ngược từ dạ dày và thực quản, làm các bạn cảm nhận nóng rát trong hoặc gần vùng ngực, gây ợ nóng.

Buồn ngủ

Các bạn đã bao giờ tự hỏi vì sao lúc ăn quá lắm, bạn sẽ ngáp liên tục hay chưa? Đó là nhờ ruột các bạn cần nên làm cho thêm giờ để tiêu hóa đồ ăn thừa, và máu não cũng phải hoạt động chệch hướng để giúp liệu trình này. Việc giảm lưu mức độ máu đến não khiến bạn thấy rất trở ngại để giữ mình trong trạng thái sáng suốt. ngoài ra, thức ăn cũng ảnh hưởng đến quá trình sản xuất melatonin - một hormone giúp các bạn đi vào giấc ngủ. thực phẩm giàu đường và carbohydrate tinh chế cũng làm cho tăng chỉ số đường có trong máu các bạn. khi đó, cơ thể các bạn sẽ tiết ra insulin dư thừa - chất có thể đem đến cảm giác nhẹ nhàng cho bạn, rất dễ làm cho các bạn buồn ngủ.

Tăng cân - điều quá hiển nhiên

Lên cân là tác động rõ nét nhất của việc ăn quá nhiều, có khả năng dẫn tới béo phì. Và vững vàng, các bạn sẽ biết rõ ràng những nguy cơ sức khỏe lúc bị béo phì. Béo phì có ảnh hưởng đến một loạt các rối loạn trong đời sống, gây nên tiểu đường, bệnh tim mạch, tăng huyết áp và đột quỵ. Nó cũng có thể khiến bạn không còn tự tin. Thừa cân và béo phi là nguy cơ thứ 5 trong các trường hợp gây ảnh hưởng tới tính mạng trên toàn thế giới, làm cho 2,8 triệu người lớn tử vong mỗi năm.

Ắn quá nhiều sẽ tổn hại đến sức khỏe của bạn trong thời gian dài

Thực phẩm ở lại trong dạ dày các bạn từ vài phút đến vài giờ tùy thuộc và loại và số lượng thực phẩm. Một bữa ăn nhỏ với mức độ nước vừa phải phải mất khoảng 2 - 3 giờ để ra khỏi dạ dày. quá trình này có thể mất từ 6-8 giờ nếu các bạn ăn một chỉ số lớn chất béo khó tiêu hóa. Các thực phẩm các bạn ăn sau đó sẽ từ từ đi vào ruột, nơi chúng tiếp tục được xử lý trong vài giờ.

Ẳn quá nhiều sẽ đặt một số cơ quan nội tạng như dạ dày, túi mật, gan, thận, tim,… trong cơ thể bạn vào hiện tượng báo động, làm cho cơ thể phải hoạt động tích cực để xử lý các bữa ăn lớn. Bởi lẽ:

Những ảnh hưởng trước mắt và lâu dài

Say rượu, tức là bạn đã tiêu thụ một mức độ lớn rượu trong thời gian ngắn, không chỉ khiến bạn có xu hướng bạo lực mà còn tăng nguy cơ bị tổn thương. kết luận, độ cồn ở trong máu các bạn cao do uống rượu quá liều cũng có khả năng dẫn đến tử vong. bạn sẽ cảm nhận buồn nôn, mệt mỏi, đau đầu, không kiểm soát được bản thân và có thể gây tai nạn nếu tham gia giao thông. Nếu lạm dụng rượu bia, các bạn có thể gây nên nhiều vấn đề ngoài ý muốn, như quan hệ tình dục không an toàn,…



Uống rượu quá nhiều và thường xuyên sẽ tác động tới hệ thần kinh, cơ bắp, ruột, hệ thống miễn dịch của bạn. ngoài ra, nó cũng gia tăng nguy cơ gây rối loạn tâm thần và cảm xúc. Các nghiên cứu chỉ ra rằng nhiễm độc từ rượu có thể gia tăng nguy cơ đột quỵ lên 10 lần, có thể gây tổn hại tế bào thần kinh của bạn bằng biện pháp kích thích quá mức, gây tổn thương não nhanh hơn và nặng hơn.

Hãy tránh ăn quá nhiều

Vì tất cả các ảnh hưởng tiêu cực đến cơ thể được kể trên, bạn hãy tránh ăn quá lắm và luôn theo dõi phương pháp ăn uống của mình. Bộ não của các bạn sẽ mất khoảng 20 phút kể từ thời điểm các bạn bắt đầu ăn để gửi đi tín hiệu rằng dạ dày của các bạn đã đầy. Và khi các bạn tiêu hóa các món ăn ngon, bạn sẽ ăn sạch sành sanh thực phẩm trước lúc thấy rằng mình đã ăn đủ. do vậy, các bạn nên ăn thật chầm chậm. Ẳn chậm sẽ cho phép bạn có nhiều thời gian hơn để kích hoạt các dấu hiệu no từ bộ não của các bạn. lúc đó, bạn sẽ ăn không nhiều hơn!

Thiếu iod và bệnh về tuyến giáp

Thiếu iod có thể gây ra các bệnh về tuyến giáp, và cho dù rất hiếm gặp nhưng tình trạng này có khả năng xảy ra ở bà bầu, hoặc ở những người kiêng muối, sữa hoặc gluten. Sau đây là những gì các bạn cần biết thêm về hiện tượng này.




Iod là một loại vi chất có thể được tìm thấy trong đất, nước biển và vô vàn loại thức ăn ví dụ như trứng, sữa và cá. Iod hết sức cần thiết bởi cơ thể cần sử dụng iod để tạo ra hormone tuyến giáp. Nếu các bạn không cung cấp đủ iod trong chế độ ăn, các bạn sẽ không thể tạo ra đủ hormone tuyến giáp để duy trì các hoạt động chức năng của cơ thể, thậm chí có khả năng dẫn đến hiện tượng suy giáp. Thiếu iod ngày nay không còn là vấn đề quá đáng lo ngại ở Việt Nam. Tuy vậy nhưng, nếu bạn đang thực hiện chính sách ăn kiêng muối, sữa hoặc gluten, hoặc nếu bạn đang mang thai và cho con bú, thì các bạn có thể có nguy cơ bị thiếu iod. triệu chứng thiếu iod gồm những các vấn đề về sinh sản, tăng cân, lúc nào cũng cảm nhận lạnh và táo bón.

Đa số đối tượng trưởng thành chỉ cần khoảng 150 microgam iod một ngày và có khả năng bổ sung đủ lượng này thông qua chính sách ăn vì iod có mặt trong vô vàn loại đồ ăn phổ biến như sữa, phô mai, trứng, một số loại bánh mì, cá và muối iod. Mặc khác, vẫn có một số nhóm đối tượng nhất định có nguy cơ bị thiếu iod cao hơn.

Phụ nữ mang thai/cho con bú và con của họ, có nguy cơ bị thiếu iod

Phụ nữ mang thai cần lượng iod lắm gấp rưỡi người trưởng thành thông thường (220 microgam/ngày) và phụ nữ đang cho con bú cần chỉ số iod cao gần gấp đôi mức bình thường (290mg/ngày). Vì thế, đây là 2 nhóm người dễ mắc thiếu iod nhất. Thiếu iod nghiêm trọng ở phụ nữ mang bầu có tác động đến hiện tượng sảy thai và sinh non, ngoài ra, còn có khả năng gây ra các thất thường bẩm sinh cũng như các vấn đề về phát triển ở em bé, đặc biệt và về chức năng nhận thức. Nếu đạng uống vitamin dành cho người mang thai, các bạn cần đảm bảo rằng trong đó có chứa tương đối ít nhất 150 microgam iod/liều hằng ngày. Người mang thai cần coi trọng vai trò của iod ngang với vai trò của axit folic vậy.

Nguồn cung cấp iod tối ưu là trứng, sữa, cá và một số loại bánh mì.



Đa số mọi người cần 150 microgam iod một ngày, và để dễ hình dung hơn, thì một cốc sữa sẽ bổ sung khoảng 56 microgam. Iod có trong hầu hết các sản phẩm làm từ sữa, ví dụ như phô mai, sữa chua, kem và bơ. Một quả trứng có chứa khoảng 25 microgam iod, trong lúc 2 lát bánh mì được cung cấp iod có khả năng cung cấp tới 45 microgam. Các loại cá, như cá tuyết, cá ngừ và tôm là những nguồn thức ăn rất nhiều iod. Một lá rong biển thậm chí có thể bổ sung cho các bạn hơn 2000 microgam iod một ngày – một mức độ tương đối cao, do vậy, bạn không cần thiết phải ăn rong biển mỗi ngày.

Một số người ăn chay hoặc tiến hành chế độ ăn không chứa gluten cũng có khả năng có nguy cơ.

Vì sữa và ngũ cốc là những nguồn đồ ăn phổ biến cung cấp iod, nên bất cứ ai kiêng dùng những thức ăn này cũng rất dễ có nguy cơ bị thiếu iod. Sử dụng muối iod và uống cung cấp vitamin tổng hợp có chứa iod có khả năng bù đắp được một phần việc thiếu iod trong chính sách ăn.

Muối được bổ sung iod có khả năng rất hữu ích

Cho dù bạn sử dụng loại muối nào, thì bạn cũng cần đảm bảo rằng, loại muối bạn sử dụng đã được cung cấp iod. Một nửa thìa cà phê muối có khả năng bổ sung cho bạn gần đủ nhu cầu khuyến nghị một ngày với đa số mọi người. Các bạn cũng cần ghi nhớ rằng, mặc dù vô số loại đồ ăn chế biến sẵn hoặc thức ăn đóng gói có chứa muối, nhưng đó chưa chắc đã là muối iod, trừ khi muối iod được ghi trong bảng danh sách thành phần của sản phẩm.

Thiếu iod có khả năng gây bướu cổ




Khi bạn không bổ sung đủ iod, tuyến giáp – cơ quan hình cánh bướm nằm dưới yết hầu, sẽ trở nên lớn hơn vì phải cố gắng để tạo ra đủ mức độ hormone tuyến giáp, và tình trạng này thường được gọi là bướu cổ. Trước lúc việc sử dụng muối iod được phổ cập, muôn vàn vùng tại Việt Nam có đối tượng dân từng mắc tình trạng bướu cổ này.

Sử dụng viên uống bổ sung iod có khả năng gây nguy hiểm

Các bạn không bao giờ được sử dụng viên uống cung cấp thuần iod, viên uống chỉ có chứa rong biển hay tảo bẹ. Bởi những viên uống dạng này có chứa nhiều hơn lượng iod khuyến nghị một ngày, và riêng đối với những sản phẩm này, thì sử dụng càng không nhiều càng tốt. Việc sử dụng quá liều iod rất dễ xảy ra và có thể dẫn tới bệnh cường giáp và nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng khác như nhịp tim không bình thường, suy tim, đột quỵ và lắm bệnh tim mạch mãn tính khác.

Lượng iod của các bạn có khả năng xét nghiệm được

Xét nghiệm máu có khả năng được sử dụng để kiểm tra mức độ iod trong cơ thể, nhưng sẽ không được chuẩn xác nhiều. Vì vậy, bác sỹ thường sẽ tiến hành xét nghiệm nước tiểu 24 giờ để có kết luận chuẩn xác hơn về mức độ iod trong cơ thể.

Phương pháp chăm sóc và kiêng cữ khi bị thủy đậu | Sức Khỏe Cho Mọi Người

Phương pháp chăm sóc và kiêng cữ khi bị thủy đậu | Sức Khỏe Cho Mọi Người

Phương pháp chăm sóc và kiêng cữ khi bị thủy đậu

Hiện nay tại Miền Bắc đang xuất hiện nhiều bệnh nhân bị thủy đậu. Để chăm sóc người bệnh thủy đậu đúng cách, TS.BS Nguyễn Văn Lâm – Trưởng khoa Truyền nhiễm BV Nhi TƯ đã có những chia sẻ về cách chăm sóc khi mắc loại bệnh này…

Phương pháp chăm sóc và kiêng cữ khi bị thủy đậu




Di chứng của bệnh thủy đậu


Bình thường, thủy đậu là bệnh lành tính. Nhưng bệnh cũng có khả năng gây biến chứng nguy hiểm như: viêm màng não, xuất huyết, nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng nốt rạ, viêm mô tế bào, viêm gan… Một số trường hợp có thể gây mất mạng nếu người bệnh không được chữa trị kịp thời.

Viêm phổi do thủy đậu, tương đối ít khi xảy ra hơn, nhưng rất nặng và rất khó chữa.

Viêm não do thủy đậu cũng xảy ra, không hiếm: sau thủy đậu trẻ bỗng trở nên vật vã, thúc đẩy, nhiều lúc kèm theo co giật, hôn mê. các trường hợp này có thể mang biến chứng thần kinh lâu dài: bị điếc, chậm tiến triển, động kinh v.v…

Người mẹ bị bệnh thủy đậu lúc đang có em bé có khả năng sinh con bị dị tật bẩm sinh sau này.


Chăm sóc bệnh nhân bị thủy đậu


Vì là bệnh lây qua đường hô hấp và tiếp xúc trực tiếp với dịch nốt phỏng nên lúc trẻ bị thủy đậu, việc Thứ nhất là các bậc cha mẹ nên phương pháp ly trẻ tại nhà cho tới khi khỏi hẳn. bổ sung thêm vitamin C, nhỏ mũi 2 lần/ngày cho trẻ. Mặc quần áo vải mềm, thấm hút mồ hôi và đặc biệt chú ý tới việc bảo đảm vệ sinh da cho trẻ để tránh xảy ra biến chứng. Giữ bàn tay cho trẻ thật sạch, lúc cần tiếp xúc người bệnh thủy đậu thì phải mang khẩu trang. Sau lúc tiếp xúc phải rửa tay ngay bằng xà phòng. Đặc biệt những nữ giới đang mang bầu cần tuyệt đối tránh tiếp xúc với bệnh nhân.

Lưu ý: Tránh khiến vỡ các nốt thuỷ đậu vì dễ gây bội nhiễm và có khả năng tạo thành sẹo tồn tại dài lâu.

Nằm trong phòng riêng, thoáng khí, có ánh sáng mặt trời, thời gian biện pháp ly là khoảng 7 đến 10 ngày từ khi bắt đầu phát hiện bệnh (phát ban) cho đến khi các nốt phỏng nước khô vảy hoàn toàn.

Sử dụng các vật dụng sinh hoạt cá nhân riêng: khăn mặt, cốc, chén, bát, đũa.

Vệ sinh mũi họng hàng ngày bằng dung dịch nước muối sinh lý 0,9%.

Thay quần áo và tắm rửa hàng ngày bằng nước ấm sạch.

Nên mặc quần áo rộng, nhẹ, mỏng.

Đối với trẻ em:

– Nên cắt móng tay cho trẻ, giữ móng tay trẻ sạch hoặc có thể dùng bao tay vải để bọc tay trẻ nhằm tránh di chứng nhiễm trùng da thứ phát do trẻ gãi gây trầy xước các nốt phỏng nước.

– Ẳn các đồ ăn mềm, lỏng, dễ tiêu, uống nhiều nước, nhất là nước hoa quả.

– Dùng dung dịch xanh Milian (xanh Methylene) để chấm lên các nốt phỏng nước đã vỡ.

– Trường hợp sốt cao, có thể dùng các thuốc hạ sốt hết đau bình thường nhưng phải theo căn dặn của thầy thuốc, có thể dùng kháng sinh trong trường hợp nốt rạ bị nhiễm trùng: nốt rạ có mủ, tấy đỏ vùng da xung quanh.
Nếu người bệnh cảm thấy: Khó chịu, lừ đừ, mệt mỏi, co giật, hôn mê hoặc có xuất huyết trên nốt rạ nên đưa đến ngay các cơ sở y tế để được theo dõi và điều trị.



Phòng bệnh thủy đậu


Cho dù bệnh có khả năng lây lan khẩn trường trong cộng đồng, nhưng bây giờ đã có cách thức chủ động để phòng ngừa bệnh thủy đậu, đó là chủng ngừa bằng vắc-xin. Đối với trẻ từ 12 tháng tuổi tới 12 tuổi, tiêm 1 liều và liều thứ 2 nên tiêm thêm cách liều đầu tiên 6 tuần trở đi hoặc trong khoảng 4 – 6 tuổi để gia tăng công dụng phòng bệnh và giảm việc bị bệnh thuỷ đậu trở lại mặc dù trước đó đã tiêm phòng. Đối với trẻ trên 13 tuổi, thanh niên và người lớn, tiêm 2 liều phương pháp nhau hoàn hảo là sau 6 tuần.

Những suy nghĩ kiêng cữ sai trái lúc bị bệnh thủy đậu thường có là:

Kiêng nước


Khi bị thủy đậu lắm đối tượng tuyệt đối kiêng nước, không sờ, đụng tay vào nước dưới mọi hình thức. Thậm chí không rửa tay trước lúc ăn hay sau khi đi vệ sinh, mồ hôi tay ra nhớp nháp thì lấy giấy khô lau sạch.

Nhiều người nghĩ rằng sử dụng gel rửa tay khô để tránh nước thì sẽ nhanh hết bệnh. tuy vậy nhưng, lúc bị thủy đậu không phải ngày một, ngày hai khỏi ngay được. Nếu kiêng nước trong ngần đó thời gian thì tay, chân sẽ rất mất vệ sinh khiến vi khuẩn tích tụ, gây bệnh.

Kiêng gió


Kiêng gió cũng là một quan niệm sai thường được áp dụng với người bị thủy đậu. Thông thường, người mắc bệnh phải ở trong phòng kín, che chắn cẩn thận đến mức khó chịu lúc có việc cần ra ngoài.

Nếu những ngày nhiệt độ mát, sự ổn định chuyện kiêng gió trở nên đơn thuần, nhưng thậm chí khi trời nóng bức, nhiều người thà chấp nhận toát mồ hôi còn hơn nhiễm gió.

Kiêng tắm




Với chủ trương kiêng nước, kiêng gió, chuyện tắm gội của người bị thủy đậu lại càng bị cấm triệt để nhằm phòng di chứng. Tuy nhiên, không không quá nhiều trường hợp vì kiêng quá kỹ gây ra hiện tượng bị viêm nhiễm tại các vết mụn nước (do tình trạng mất vệ sinh, khó chịu nên gãi gây trầy xước các mụn nước).
Rất nhiều người mắc bệnh nặng hơn do vết thương bội nhiễm, vi khuẩn tấn công tăng thêm thời gian điều trị, thậm chí gây ảnh hưởng đến tính mạng. Các bạn hoàn toàn có thể lau rửa, tắm nhanh và nhẹ nhàng bằng nước ấm để rửa sạch mồ hôi mỗi ngày.

Ẳn kiêng


Bệnh nhân thủy đậu nên tránh kiêng khem một cách thái quá vì trong thời gian bị bệnh đồng nghĩa với việc sức chịu đựng đang bị suy giảm nghiêm trọng. Vì vậy, bạn nên duy trì chế độ ăn cân đối, giàu dinh dưỡng, bổ sung vitamin A, C, kẽm để nâng cao hệ miễn dịch.

Kiêng chỗ đông người


Thủy đậu là bệnh truyền nhiễm có khả năng lây qua đường không khí hoặc tiếp xúc với bệnh nhân. Trong thời gian bị bệnh, bệnh nhân cần tránh đến những nơi đông người. vấn đề này giúp người bệnh ổn định, không lây nhiễm các loại bệnh khác vì sức chịu đựng khi này rất kém, song song tránh lây bệnh cho mọi đối tượng xung quanh.

Kiêng sờ, gãi mụn nước


Những mụn nước thủy đậu làm cho người bệnh khó chịu, ngứa ngáy. tuy nhiên, bạn tuyệt đối không được gãi hoặc làm vỡ các mụn nước vì chúng có thể để lại sẹo và lây lan sang các vùng da xung quanh. Với trẻ nhỏ, gia đình nên nhắc nhở trẻ không sờ, gãi vào các mụn nước, vệ sinh thân thể sạch sẽ, cắt móng tay và cho bé mặc đồ rộng rãi, tránh cọ xát.


Kiêng đồ nếp, đồ tanh


Trong quá trình chuẩn bị bữa ăn cho bệnh nhân thủy đậu, cần tránh các đồ nếp, đồ tanh vì chúng có thể khiến cho các nốt mụn sưng tấy nhiều hơn. Ngoài ra, người bệnh thủy đậu cần giữ lại tối đa ăn đồ chiên xào lắm dầu mỡ và chất cay nóng.

Cách đơn giản để có bộ móng tay khỏe đẹp

Với những mẹo nhỏ dưới đây, bạn có thể hoàn toàn nói lời tạm biệt với bộ móng tay yếu và dễ gãy trước đây của mình!



C1: Không ngâm nước quá lâu

Khi đề cập đến vấn đề có một bộ móng tay khỏe đẹp, rất nhiều chuyên gia da liễu khuyên rằng, bạn không nên để móng tay tiếp xúc quá nhiều với nước, bởi nước có thế sẽ làm mềm móng tay của bạn. Nếu phải tiếp xúc với quá nhiều nước, lớp nền của móng tay sẽ nở ra khi nước ngấm vào, và sau đó sẽ co lại khi nước bay hơi hết, khiến lớp nền của móng tay sẽ mỏng manh và khiến bạn dễ bị bật móng hơn. Để tránh không để móng tay tiếp túc với quá nhiều nước, nên nhớ luôn đeo găng thay cao su khi rửa chén và hạn chế thời gian tăm nước nóng hoặc thời gian bơi lội.

C2: Dũa móng tay đúng cách



Bạn dũa móng tay như thế nào hoàn toàn có thể quyết định việc bạn có bộ móng đẹp và khỏe hay không. Đầu tiên, bạn sẽ cắt móng tay bằng dụng cụ bấm móng tay trước, sau đó, sẽ tạo hình móng tay bằng một chiếc dũa móng tay mềm. Bạn nên dùng loại dũa móng tay mềm, thay vì loại dũa móng tay bằng kim loại vì dũa kim loại có thể sẽ khiến vùng da quanh móng của bạn gồ ghề hơn. Dũa móng tay theo một chiều chính là chìa khóa để bạn có một bộ móng tay khỏe đẹp. Đưa đi đưa lại dụng cụ dũa móng tay có thể sẽ làm yếu phần rìa của móng thay và khiến vùng da xung quanh dễ bị rách và bong ra hơn.

C3: Bổ sung biotin

Biotin là một loại vitamin tan trong nước, là loại dưỡng chất duy nhất được chứng minh là có tác dụng làm khỏe móng tay. Trong một nghiên cứu, các nhà nghiên cứu đã kiểm tra ảnh hưởng của biotin lên những phụ nữ thường xuyên bị gãy móng tay và thấy rằng, khoảng 25% số phụ nữ có độ dày móng tay tăng lên, giảm tình trạng nứt tách móng và nhìn chung là giảm tình trạng gãy móng sau 6-9 tháng. Bạn cũng nên nhớ rằng, tóc và móng có rất nhiều điểm tương đồng, tức là nếu bạn bổ sung dưỡng chất cho móng, thì tóc của bạn cũng sẽ được cải thiện, và ngược lại. Mặc dù biotin là một chất không có tác dụng phụ, nhưng bạn cũng nên kiểm tra thật kỹ với bác sỹ trước khi sử dụng biotin hàng ngày.

C4: Tránh tiếp xúc với các chất hóa học

Các loại sơn móng tay yêu thích của bạn, sơn acrylic và các chất tẩy sơn móng tay đều có chứa rất nhiều chất hóa học gây hại cho móng tay, khiến móng thay khô, mỏng và dễ gãy hơn. Nếu bạn muốn móng tay của mình khỏe hơn, thì bạn nên tránh các loại sơn móng thay dạng gel, keo acrylic sử dụng để gắn móng, dung dịch aceton hoặc dung dịch tẩy sơn móng tay. Hãy tránh tiếp xúc với bất cứ chất hóa học nào gây kích ứng với móng tay, bởi móng tay của bạn có thể sẽ bị tổn thương do tiếp xúc với chất hóa học.

C5: Dưỡng ẩm cho vùng da biểu bì

Mặc dù thợ sửa móng tay có thể nói điều ngược lại, nhưng trên thực tế, không có lý do gì khiến bạn cắt đi lớp biểu bì ở gần móng tay cả.  Lớp biểu bì này thực chất là một phần của da và và có nhiệm vụ quan trọng là bảo vệ móng thay của bạn. Ngoài ra, việc cắt đi lớp biểu bì ở gần móng tay có thể sẽ dẫn đến nhiễm trùng, hình thành các đường lằn, đường trắng ở móng tay và nhiều vấn đề khác về móng. Nếu bạn không hài lòng về lớp biểu bì da gần móng tay của bạn, hãy yêu cầu thợ làm móng nhẹ nhàng ấn chúng vào bằng một dụng cụ bằng gỗ, thay vì cắt chúng đi bằng bấm móng tay.  Để giữ lớp biểu bì quanh móng luôn khỏe mạnh, hãy chú ý thường xuyên dưỡng ẩm vùng da này bằng các loại tinh dầu dành riêng cho lớp biểu bì.

C6: Cho móng tay thời gian nghỉ ngơi

Rất nhiều chị em thường cố gắng giữ cho lớp sơn móng tay lưu lại càng lâu càng tốt. Nhiều chị em thậm chí còn không thể chịu được khi sơn móng tay bắt đầu tróc ra và ngay lập tức, sẽ ra cửa hàng để phủ lên đó một lớp sơn mới. Tuy nhiên, việc lớp sơn móng tay lưu lại quá lâu trên móng sẽ gây tổn thương rất lớn đến sự khỏe mạnh của móng và gây ảnh hưởng đến móng tay nói chung. Kể cả những loại sơn móng tay an toàn nhất cũng có thể khiến móng của bạn khô, mỏng và dễ gãy hơn nếu lưu lại trên móng quá lâu. Để có một bộ móng khỏe đẹp, hãy tẩy sạch lớp sơn móng tay sau 5 ngày và để móng tay của bạn nghỉ trong 5 ngày tiếp theo, sau khi sơn móng lại lần nữa.

C7: Thực hiện chế độ dinh dưỡng lành mạnh



Một trong số những yếu tố quan trọng để giúp bạn có một bộ móng tay khỏe là duy trì chế độ dinh dưỡng lành mạch. Các loại thực phẩm như việt quất chứa rất nhiều các chất chống oxy hóa có thể bảo vệ các tế bào cơ thể khỏi sự tấn công của các gốc tự do, trong khi các loại rau có lá màu xanh sẽ cung cấp lượng sắt mà bạn cần để có bộ móng khỏe. Hạnh nhân giàu magie cũng rất tốt để giúp móng luôn mịn mượt và canxi trong sữa là chất khoáng quan trọng để giúp móng phát triển. Để có bộ móng tay chắc khỏe nhất, hãy phối hợp sử dụng dầu cá, vitamin D và dầu dừa vào trong chế độ ăn của bạn.

C8: Chăm sóc móng tại nhà.

Cũng giống như việc thỉnh thoảng bạn đắp mặt nạ để dưỡng da mặt, móng tay của bạn cũng cần được chăm sóc như vậy. Bạn có thể sử dụng một số sản phẩm dưỡng ẩm móng, các sản phẩm chuyên dụng dành cho móng dễ gãy và dễ tổn thương hoặc có thể áp dụng các phương pháp đơn giản để chăm sóc móng tại nhà. Ví dụ như, nếu móng tay bạn bị vàng, bạn có thể sử dụng nước chanh và baking soda, nếu móng tay của bạn rất khô, bạn có thể ngâm móng tay của bạn trong dầu ôliu.

C9: Luôn luôn cắt móng tay

Mặc dù bạn sẽ muốn có một bộ móng đủ dài và được tạo hình đẹp, nhưng tốt nhất, nếu bạn muốn móng tay của mình luôn khỏe, thì bạn không nên để móng mọc quá dài. Móng càng dài, nguy cơ bị tổn thương hoặc chấn thương tại móng sẽ càng lớn. Móng tay ngắn sẽ ít có nguy cơ bị gãy hơn và cũng sẽ dễ chăm sóc móng hơn. Tuy nhiên, bạn cũng không nên để móng tay quá ngắn.

C10: Đến gặp bác sỹ da liễu

Nếu sau tất cả những cách trên, móng tay của bạn vẫn dễ gãy và không khỏe lên được, thì bạn nên tới gặp bác sỹ chuyên khoa da liễu. Bác sỹ chuyên khoa sẽ kê cho bạn một vài sản phẩm chăm sóc móng đặc biệt có thể giúp móng tay của bạn khỏe hơn.

Cách nhận biết rối loạn tuyến giáp như thế nào?

Có thể bạn chưa biết, tuyến giáp có vai trò rất quan trọng đối với cơ thể. Tuy nhiên, những biểu hiện của suy giảm chức năng tuyến giáp lại rất mơ hồ và dễ bị nhầm lẫn.



Tuyến hình con bướm này nằm ở cổ, sử dụng Iot và chuyển hóa thành các hormon của tuyến giáp. Điều này rất quan trọng vì mọi mô và tế bào nhạy cảm với các hormon này. Hormon tuyến giáp ảnh hưởng mọi thứ từ chuyển hóa đến chức năng nhận thức, đến thân nhiệt, đến mức độ năng lượng. Nhưng cứ 1 trên 8 phụ nữ có cơ quan này bị rối loạn, sản sinh quá nhiều hoặc quá ít hormon tuyến giáp, dựa theo kết quả của Hội tuyến giáp Hoa Kỳ.

Trong khi các chuyên gia không khẳng định chính xác nguyên do rối loạn tuyến giáp (mặc dù gen, bệnh tự miễn và stress có thể đóng một vai trò nhất định), tối thiểu 30 triệu người Mỹ - phần lớn trong số họ là phụ nữ - bị rối loạn tuyến giáp, và một nửa trong số họ chưa được chẩn đoán – theo kết quả của Hội nội tiết lâm sàng Hoa Kỳ. Đó là vì chúng ta dễ coi nhẹ các triệu chứng như là dấu hiệu của stress và lão hóa thông thường.

Nếu bạn trả lời có với nhiều hơn một câu hỏi dưới đây, hãy đi khám hoặc làm xét nghiệm máu để kiểm tra lượng hormon tuyến giáp. Bác sĩ có thể gợi ý các lựa chọn điều trị phù hợp.

1. Bạn có thấy kiệt sức dù bạn ngủ nhiều bao lâu đi chăng nữa không?


Hormon tuyến giáp kích thích não bộ, vì vậy khi nồng độ quá ít trong máu – tình trang này gọi là suy giáp trạng – các chức năng trong cơ thể bị chậm lại, khiến bạn cảm thấy chậm chạp, mệt mỏi và cạn kiệt năng lượng dể hoạt động.



Tâm trạng của bạn cũng bị ảnh hưởng, vì hormon tuyến giáp sản sinh quá ít có thể giảm nồng độ serotonin, một chất dẫn truyền thần kinh tạo cảm giác hưng phấn trong não. Và bạn có thể bắt đầu quên chìa khóa để ở đâu, vì hồi hải mã (vùng trí nhớ của não) cần hormon tuyến giáp để hoạt động.


2. Thay vào đó, bạn có cảm thấy như vừa uống ba ly rượu không? 


Cảm thấy hưng phấn quá độ hoặc bồn chồn có thể là dấu hiệu của việc tuyến giáp bị rối loạn theo hướng khác, tiết ra quá nhiều hormon.


3. Bạn có cảm thấy quần áo trở nên chật chội không?


Tuyến giáp bị suy có thể làm chậm quá trình chuyển hóa. Khi cơ thể chuyển hóa ít calo thành năng lượng hơn, bạn có thể bị tăng cân. Thêm vào đó, cơ thể bạn có thể bị phù, giũ nước vì thận của bạn cũng bị giảm tốc độ đào thải nước.



Nhưng nếu tuyến giáp của bạn hoạt động với tốc độ nhanh, bạn có thể sụt cân mặc dù vẫn giữ nguyên lượng thực phẩm tiêu thụ.


4. Có vấn đề với kinh nguyệt?


Kinh nguyệt dài hơn, bất thường và nhiều máu hơn có thể do thiếu hormon tuyến giáp. Suy giáp có liên quan đến nồng độ prolactin cao, một hormon chủ yếu có nhiệm vụ kích thích sản xuất sữa sau sinh, nhưng đồng thời cũng điều hòa chu kì kinh nguyệt của bạn. Khi cường giáp trạng, hormon tăng vọt có thể khiến chu kì của bạn dài hơn (vì vậy chu kì của bạn sẽ cách xa nhau và kinh nguyệt sẽ ngắn hơn) và ra máu ít hơn.

5. Trống ngực đập thình thịch?


Bạn có thể cảm thấy trống ngực thình thịch nếu thừa hormon tuyến giáp khiến tim không đập theo nhịp bình thường vì các mô của bạn đòi hỏi nhiều máu giàu oxy hơn. Nó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ tim. Bạn có thể nhận thấy điều này ở ngực hoặc các điểm bắt mạch khác (cổ họng hoặc cổ tay).

6. Bạn có toát mồ hôi nhiều – hoặc cảm thấy ớn lạnh không?


Khi tuyến giáp hoạt động quá đà, chuyển hóa tăng lên khiến bạn ra mồ hôi nhiều. Khi năng suất của tuyến giáp dưới mức bình thường, cơ thể sẽ cố gắng bảo toàn thân nhiệt bằng cách hạn chế máu đến da, khiến bạn cảm thấy lạnh ngay cả trong ngày ấm.


7. Rối loạn khi đại tiện



Suy giáp có thể làm cơ ruột nhu động chậm hơn làm ảnh hưởng việc co cơ để vận chuyển phân, khiến bạn táo bón. Ở thái cực ngược lại, cường giáp có thể gây ra điều trái ngược, tức tiêu chảy.


8. Da và móng của bạn có khô không?


Chuyển hóa chậm có thể làm giảm mồ hôi tiết ra. Khi không đủ độ ẩm, da có thể khô và nứt nẻ, móng trở nên giòn.

Hãy chú ý đến những biểu hiện kể trên và đi khám nếu bạn cảm thấy suy nghĩ, lo lắng về tình trạng này

Ăn uống đúng cách để giảm nguy cơ ung thư

Chế độ ăn uống hợp lý có thể giúp bạn ngăn chặn nguy cơ ung thư và nhiều bệnh khác. Cùng tham khảo một số lời khuyên dưới đây nhé!



Chắc hẳn cuộc sống của bạn sẽ bị thay đổi hoàn toàn khi bạn, cha mẹ, bạn bè hoặc con bạn bị chuẩn đoán ung thư. Ung thư có thể khiến chúng ta cảm thấy bất lực, song tin tốt là có nhiều biện pháp có thể giúp bạn ngăn ngừa căn bệnh này. Và chế độ ăn uống là một trong những yếu tố quan trọng nhất mà bạn có thể kiểm soát được.

Trong năm 2016 vừa qua, ước tính có hơn nửa triệu người Mỹ chết vì ung thư, và hơn 1,68 triệu đàn ông và phụ nữ được chuẩn đoán mắc căn bệnh nguy hiểm này. Bên cạnh yếu tố di truyền dẫn đến nguy cơ ung thư, việc thay đổi lối sống và phát hiện sớm có thể ngăn chặn gần một nửa số ca tử vong do ung thư.

Chế độ ăn uống có thể giúp bạn ngăn chặn và đánh bại ung thư bằng nhiều cách khác nhau. Một chế độ ăn uống lành mạnh có thể giảm nguy cơ phát triển ung thư. Và nếu bạn được chuẩn đoán mắc bệnh, ăn uống cũng có thể hỗ trợ điều trị tích cực và giúp bạn sống tốt hơn trong nhiều năm sau khi điều trị.

Dưới đây là một số lời khuyên giúp bạn giảm nguy cơ ung thư thông qua việc ăn uống đúng cách:

Duy trì trọng lượng cơ thể khỏe mạnh để giảm nguy cơ ung thư và các bệnh khác: Thông thường, mối liên hệ giữa ung thư và béo phì rất khác nhau với nhiều loại ung thư, song lại có tương quan đến 40% với một số loại ung thư như ung thư nội mạc tử cung và ung thư thực quản.

Giảm tiêu thụ calo từ chất béo rắn và thêm đường: Thực phẩm bổ sung thêm đường và chất béo có thể gây tăng cân, do đó hãy ăn các loại thực phẩm lành mạnh hơn để ngừa ung thư.

Ăn nhiều trái cây và rau củ, bao gồm cả đậu để hạn chế nguy cơ một số loại ung thư nhất định: Bổ sung thêm nửa đĩa trái cây/ rau củ giàu chất dinh dưỡng tự nhiên vào mỗi bữa ăn của bạn để ngăn ngừa nguy cơ ung thư.


Ăn nhiều rau xanh củ quả chống ung thư

Hạn chế uống rượu: Nhiều nghiên cứu cho thấy, các loại đồ uống có cồn có thể làm tăng nguy cơ mắc một số bệnh ung thư như ung thư miệng, ung thư họng, ung thư thanh quản, ung thư thực quản, ung thư gan, ung thư vú, ung thư đại tràng và ung thư thực tràng. Hiện vẫn chưa có tiêu chuẩn chính xác xác định lượng rượu có thể dẫn đến nguy cơ ung thư. Không những vậy, việc uống rượu khi đang dùng thuốc cũng sẽ mang đến nhiều vấn đề có hại. Nếu  bạn đang điều trị bằng thuốc, hãy hạn chế đò uống có cồn, không uống quá 1 ly mỗi ngày đối với cả phụ nữ và nam giới.

Ngoài ra, để biết thêm các lời khuyên về việc giảm thiểu nguy cơ ung thư hoặc các bệnh khác thông qua dinh dưỡng, hãy tham khảo  ý kiến của chuyên gia dinh dưỡng.

Nguồn: MXH

Các rối loạn nội tiết sau tổn thương não

Tổn thương não do chấn thương là một tổn thương đột ngột của não, xảy ra khi đầu va chạm mạnh vào vật gì đó hoặc va đập nhiều lần hoặc một vật nào đó va chạm mạnh vào đầu và gây tổn thương cả hộp sọ lẫn não bộ.

Nguyên nhân bao gồm: tai nạn sinh hoạt: ngã trong sinh hoạt hằng ngày; tai nạn giao thông, tai nạn lao động; bạo lực đánh đập, đạn bắn, bị sức ép của các vụ nổ; chấn thương thể thao...

Bệnh nhân Trần Duy Khanh 26 tuổi, quê ở Thường Xuân - Thanh Hóa, bị ngã xe máy đập đầu xuống vật cứng, sau tai nạn hôn mê, được điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa, phẫu thuật lấy mảnh sọ vỡ nát, sau phẫu thuật ổn định được chuyển đến Bệnh viện Phục hồi chức năng Trung ương để điều trị, trong thời gian điều trị và phục hồi chức năng, bệnh nhân biểu hiện uống nhiều nước hơn bình thường, có ngày uống 4 lít, sau uống tới 7 lít mỗi ngày, kể từ lúc bị tai nạn đến khi xuất hiện uống nhiều nước khoảng 40 ngày - đó là một biểu hiện của rối loạn nội tiết tố chống bài niệu sau tổn thương não.

Hệ thống nội tiết là gì?


Hệ thống nội tiết bao gồm các tuyến và cơ quan làm nhiệm vụ tiết hormon (hay còn được gọi là hệ thống hormon), bản chất của hormon (hay còn gọi là nội tiết tố) là những chất hóa học nội sinh đảm bảo cho hoạt động sống bình thường của cơ thể con người. Hormon tác động lên sự tăng trưởng và phát triển của cơ thể, các vấn đề về tình dục, chuyển hóa và tích trữ năng lượng, đề kháng với bệnh tật...; cơ thể cần có đủ chủng loại và hàm lượng thích hợp để duy trì hoạt động bình thường.

Tổn thương não ảnh hưởng đến hệ thống nội tiết ra sao?


Hai bộ phận quan trọng của hệ thống nội tiết là tuyến yên và vùng dưới đồi tại não và cận não. Chấn thương não có thể gây tổn thương những vùng này, gây ra các vấn đề nội tiết tố. Một người bị tổn thương não có thể bị rối loạn nội tiết tố ngay lập tức hoặc vài tháng hoặc thậm chí nhiều năm sau khi bị thương.



Tuyến yên và vùng dưới đồi bị tổn thương có thể dẫn đến rối loạn nội tiết.

Các rối loạn nội tiết tố sau tổn thương não?


Suy thượng thận: Khi tổn thương tuyến yên, trục điều hành hoạt động tuyến yên - dưới đồi - thượng thận bị mất dẫn đến tuyến thượng thận không hoạt động. Khi các tuyến thượng thận không tạo ra đủ hormon sẽ gây ra các hậu quả như cơ thể luôn mệt mỏi, sụt cân, huyết áp thấp, nôn mửa và mất nước. Suy thượng thận có thể đe dọa tính mạng nếu không được điều trị.

Bệnh đái tháo nhạt: Khi tuyến yên không sản xuất đủ hormon chống bài niệu (Anti Diuretic Hormone/ADH) sẽ dẫn đến hậu quả người bệnh buồn đi tiểu thường xuyên và khát nước và người bệnh phải uống nhiều nước.

Hạ natri máu: Khi không có hormon chống bài niệu, bệnh nhân uống nhiều và đái nhiều dẫn đến phá vỡ sự cân bằng muối và nước trong cơ thể; có thể dẫn đến đau đầu, mệt mỏi, nôn, lú lẫn và co giật.
Các biểu hiện có thể xuất hiện muộn hơn bao gồm

Suy giáp (thiếu hụt nội tiết tố tuyến giáp): Bệnh nhân biểu hiện mệt mỏi, táo bón, tăng cân, chu kỳ kinh nguyệt không đều, không chịu được thời tiết lạnh.

Thiểu năng sinh dục (thiếu hụt nội tiết tố sinh dục): ở phụ nữ có thể biểu hiện là mất chu kỳ kinh nguyệt và rụng tóc; ở nam giới biểu hiện rối loạn chức năng tình dục như mất cương, vú to, rụng tóc và mất cơ bắp.

Thiếu nội tiết tố tăng trưởng: Ở người lớn, tăng tích tụ mỡ, mất cơ bắp và xương, đồng thời giảm sức lực; ở trẻ em thì không lớn lên được.

Tăng nội tiết tố tiết sữa (prolactin): Ở nữ xuất hiện rối loạn kinh nguyệt (chu kỳ kinh nguyệt không đều, núm vú tiết sữa); ở nam giới thì rối loạn chức năng cương dương.

Chẩn đoán rối loạn nội tiết tố do tổn thương não?


Cần hỏi về bệnh sử kỹ càng và thăm khám thực thể. Xét nghiệm máu được thực hiện để kiểm tra mức độ hormon của bệnh nhân. Có thể chụp cộng hưởng từ sọ não để xem tình trạng tuyến yên và kiểm tra xem có các khối u, u nang hoặc các vấn đề khác không?

Điều trị rối loạn nội tiết tố sau tổn thương não như thế nào?


Thông thường, các bác sĩ sẽ dùng nội tiết tố để thay thế những gì còn thiếu (gọi là liệu pháp hormon). Kết hợp các điều trị khác chẳng hạn như điều trị hạ natri máu bằng cách cắt bớt lượng chất lỏng, truyền thêm muối qua đường tĩnh mạch và uống thuốc khác.

Tiên lượng phụ thuộc vào từng bệnh nhân và mức độ nghiêm trọng của nó. Một số vấn đề về nội tiết có thể là tạm thời và biến mất trong vòng 1 năm sau khi tổn thương não. Liệu pháp hormon là một phần rất quan trọng của điều trị. Nó có thể khôi phục lại sức khỏe của bạn, làm giảm triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống của bạn. Trong một số trường hợp, nó có thể là liệu pháp để cứu sống bệnh nhân.

3 lý do gây bệnh đau lưng ở người già

Bệnh đau lưng là một loại bênh khá phổ biến thường thấy ở người tầm tuổi trung niên hoặc đối tượng già. Có vô số bắt nguồn gây ra bệnh đau lưng như thoái hoá cột sống, thoát vị đĩa đệm hoặc ngồi, khiến việc không đúng 4 thế. Dưới đây là 3 lý do chính gây bệnh đau lưng ở người già mà mọi người nên tìm hiểu kĩ.

3 lý do gây bệnh đau lưng ở người già


Nguyên nhân gây bệnh đau lưng

1. Bị căng cơ

Lúc chúng ta bị ngã hoặc mang vác các vật nặng thì có năng lực gây căng cơ. Lúc mắc bệnh thì kể cả những cử động rất nhẹ nhàng như đứng lên hoặc ngồi xuống cũng có thể khiến bệnh trầm trọng hơn. Thương tổn dây chằng vùng thắt lưng xảy ra khi dây chằng ( các mô liên kết dạng sợi, rất dẻo dai, liên kết cơ với xương và khớp) bị căng quá mức hoặc rách gây viêm làm cho các cơ vùng lưng bị co lại gây nên các cơn đau dữ dội vùng thắt lưng. Điểm đau thường cố định và không lan xuống ở chân, chỉ cần nghỉ ngơi sẽ làm cơn đau dịu dần.

2. Thoát vị đĩa đệm thắt lưng

Lúc các bạn ngồi, đi lại hoặc làm cho việc hoặc mang vác các vật nặng không đúng bốn thế sẽ dẫn đến thoát vị đĩa đệm. Các trình trạng như tuổi tác, các bệnh bẩm sinh về cột sống, thoái hóa đốt sống cũng là những có nguồn gốc chính gây bệnh. Ngoài ra thoái hóa đĩa điệm cũng có năng lực do di truyền. Bố mẹ có đĩa đệm yếu hoặc không bình thường thì con cái sản sinh ra sau này cũng dễ từng mắc phải căn bệnh này.


3. Đau lưng do dây thần kinh tọa

Bệnh đau dây thần kinh tọa gây nên phần lớn do đeo vác vật nặng, do tổn thương cột sống và thoát vị đĩa đệm. Dây thần kinh tọa là dây thần kinh lớn và dài nhất trong cơ thể người kéo dài từ hông đến giữa đùi xuống khoeo chân thì chia khiến cho 2 nhánh chạy xuống bàn chân.

3 lý do gây bệnh đau lưng ở người già


Triệu chứng của đau dây thần kinh tọa là nhận thấy đau ở giữa lưng thường bị lệch một bên. Người bị bệnh sẽ cảm thấy vô ngần đau đớn mỗi khi cúi xuống hoặc va chạm mạnh lúc gặp ổ gà hoặc vấp phải vật gì đó. Cảm giác đau thường làn ra rất nhanh ở vô vàn bộ phận từ hông, mông, đùi, khoeo, gót chân hoặc đau ngược từ dưới trở lên. Chỉ cần các cử động nhẹ như nói, cười, ho cũng làm lưng đau nhức.

Đau lưng là căn bệnh gây cản trở khá lắm đối với những sinh hoạt hàng ngày, trên đây là 3 lý do gây bệnh đau lưng ở người già mà mọi đối tượng nên biết. Bệnh có năng lực phát triển từ nhẹ cho đến rất nặng, đau lúc cúi, nghiêng người, không thể bê đỡ được vật nặng…Nếu bệnh tình có chiều hường ngày 1 nặng hơn thì tốt nhất các bạn hãy đi kiểm tra ngay để tìm hiểu rõ nguyên nhân gây bệnh để kịp thời chữa trị.